
1. Lịch sử về nguyên tố bạc
– Bạc đã được biết đến từ thời tiền sử, những đống xỉ chứa bạc đã được tìm thấy ở Tiểu Á và trên những hòn đảo thuộc biển Aegean chứng tỏ rằng bạc đã được tách ra khỏi chì từ thiên niên kỷ thứ 4 trước công nguyên .
Bạn đang đọc: TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG CỦA BẠC (Ag)
2. Tính chất vật lí
– Bạc có tính mềm, dẻo ( dễ kéo sợi và dát mỏng ), màu trắng, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt nhất trong những sắt kẽm kim loại .
– Bạc là sắt kẽm kim loại nặng có khối lượng riêng 10,49 g · cm − 3, nhiệt độ nóng chảy là 960,50 C .
3. Tính chất hóa học
– Kém hoạt động giải trí ( sắt kẽm kim loại quý ), nhưng ion Ag + có tính oxi hóa mạnh, bạc có thế điện cực chuẩn ( E0Ag + / Ag = + 0,80 V ) .
a. Tác dụng với phi kim
– Bạc không bị oxi hóa trong không khí dù ở nhiệt độ cao .
Tác dụng với ozon
2A g + O3 → Ag2O + O2
b. Tác dụng với axit
– Bạc không tác dụng với HCl và H2SO4 loãng, nhưng tác dụng với các axit có tính oxi hóa mạnh, như HNO3 hoặc H2SO4 đặc, nóng.
3A g + 4HNO3 ( loãng ) → 3A gNO3 + NO + 2H2 O
2A g + 2H2 SO4 ( đặc, nóng ) → Ag2SO4 + SO2 + 2H2 O
c. Tác dụng với các chất khác
– Bạc có màu đen khi tiếp xúc với không khí hoặc nước xuất hiện hidro sunfua :
4A g + 2H2 S + O2 ( kk ) → 2A g2S + 2H2 O
– Bạc tác dụng được với axit HF khi xuất hiện của oxi già :
2A g + 2HF ( đặc ) + H2O2 → 2A gF + 2H2 O
2Ag + 4KCN (đặc) + H2O2 → 2K[Ag(CN)2] + 2KOH
4. Trạng thái tự nhiên
– Bạc trong tự nhiên là hỗn hợp của hai đồng vị không thay đổi Ag107 và Ag109 với Ag107 là phổ cập nhất ( 51,839 % ) .
– Bạc được tìm thấy ở dạng tự nhiên, link với lưu huỳnh, asen, antimoan, hay clo trong những loại khoáng chất như argentit ( Ag2S ) và silver horn ( AgCl ). Các nguồn cơ bản của bạc là những khoáng chất chứa đồng, đồng-niken, vàng, chì và chì-kẽm có ở Canada, Mexico, Peru, Úc và Mỹ .
5. Điều chế
– Bạc cũng được sản xuất trong quy trình làm tinh khiết bằng điện phân .
6. Ứng dụng
Ứng dụng cơ bản nhất của bạc là như một sắt kẽm kim loại quý và những muối halôgen. Đặc biệt bạc nitrat được sử dụng thoáng đãng trong phim ảnh .
Các ứng dụng khác còn có :
– Các loại sản phẩm điện và điện tử, trong đó cần có tính dẫn điện cao của bạc, thậm chí còn ngay cả khi bị xỉn .
– Các loại gương cần tính phản xạ cao của bạc so với ánh sáng được làm từ bạc như là vật tư phản xạ ánh sáng. Các loại gương phổ cập xuất hiện sau được mạ nhôm .
– Kim loại này được chọn vì vẻ đẹp của nó trong sản xuất đồ trang sức đẹp và đồ bạc .
– Bạc được sử dụng để làm que hàn, công tắc nguồn điện và những loại pin dung tích lớn như pin bạc-kẽm hay bạc-cadmi .
– Sulfua bạc, còn được biết đến như bạc Whiskers, được tạo thành khi những tiếp điểm điện bằng bạc được sử dụng trong khí quyển giầu sulfua hiđrô .
– Fulminat bạc là một chất nổ mạnh .
– Clorua bạc có tính trong suốt và được sử dụng như chất kết dính cho những loại kính .
– Iốtđua bạc được sử dụng nhằm mục đích tụ mây để tạo mưa tự tạo .
– Trong thần thoại cổ xưa, bạc thường thì được coi là có hại cho những loài vật siêu nhiên như người sói và ma cà rồng. Việc sử dụng bạc trong những viên đạn cho súng là những ứng dụng thông dụng .
– Ôxít bạc được sử dụng làm cực dương ( anos ) trong những pin đồng hồ đeo tay .
Trung tâm luyện thi, gia sư – dạy kèm tại nhà NTIC Đà Nẵng
LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT
ĐÀO TẠO NTIC
Địa chỉ: Đường nguyễn lương bằng, P.Hoà Khánh Bắc, Q.Liêu Chiểu, Tp.Đà Nẵng
Hotline: 0905540067 – 0778494857
Email: daotaontic@gmail.com
Source: https://acic.com.vn
Category : Hỏi đáp hóa học